Immediate Family
-
Privatespouse
-
Privatechild
-
Privatechild
-
Privatechild
-
father
-
mother
-
sister
-
brother
-
brother
-
brother
-
brother
-
sister
About Mỹ Nghiêm
đỗ Tú Tài II ban Triết rồi được trúng tuyển vào ban Nha trường Đại Hoc Y Khoa. Ông tốt nghiệp Nha Sĩ năm 1945, mở phòng chữa răng ở đường Halais Hà Nội. Khi có xung đột Việt Pháp ở HN năm 1946 ông phải chạy ra hậu phương xung vào quân y viện trên Việt Bắc. Hồi cư năm 1950 ông làm nha sĩ các trường học ở Hà Nội (dịp đi dự một hội nghị Nha Khoa ở Tân Tây Lan cho ông ý định xuất ngoại về sau) rồi 1954 di cư vaò Saigon. Ông tiếp tục hành nghề nha sĩ tại Saigon, học Anh Văn đồng thời ghi tên học Luật. Năm 1959 ông đậu Cử Nhân Luật rồi rồi sau khi thi thêm 2 bằng Cao Học Công Pháp, ông xin cải sang ngạch ngoại giao. , được bổ nhiệm đi Kuala Lampur (1962). Sau ong được thuyên chuyển đi Úc Đại Lợi và Tan Tây Lan rồi về Bộ Ngoại Giao làm Giám Đốc nha Âu Phi (trong thời kỳ này ông đã sang Trung Phi để trao cho ‘Hoàng Đế ‘ Bokassa một cô con gái của ông này, sinh khi ông phục vụ trong quân đội viễn chinh Pháp ở VN). Ông cũng là tác giả một tiểu luận về chủ quyền VN trên các đảo Hoàng Sa và Trường Sa Năm 1973 ông được cử đi mở các sứ quán VNCH ở vùng Trung Đông (Iran, Jordanie …) rồi dược cử làm đại sứ VN tại Jordanie cho đến ngày 30/4/75. Sau đó ông xin tị nạn và sinh sống tại Tân Tây Lan, đến năm 1984 thì dọn sang Úc Đại Lợi (gần Melbourne) đoàn tụ với các con bên đó, tiếp tục hoạt động cho các hội đoàn từ thiện.
Mỹ Nghiêm's Timeline
1916 |
May 5, 1916
|
||
2000 |
August 11, 2000
Age 84
|