Nguyễn Thủ Tố (tự Thiếu Khanh)

public profile

Is your surname Tố?

Research the Tố family

Nguyễn Thủ Tố (tự Thiếu Khanh)'s Geni Profile

Share your family tree and photos with the people you know and love

  • Build your family tree online
  • Share photos and videos
  • Smart Matching™ technology
  • Free!

About Nguyễn Thủ Tố (tự Thiếu Khanh)

Nguyễn Thủ Tố (tự Thiếu Khanh), Ðời (5-1)

Xem: Phả kí họ Nguyễn làng Xuân Cầu.

Tổ đời thứ năm là cụ Thủ Tố,

sinh được 9 con trai chia làm 9 chi tức là cụ Thuỷ Phân chi Tổ.

Đệ Ngũ đại: Phân Chi Tổ. Quan tiến Thân Lộc đại phu Đại lí, tự Thiếu Khanh Bút xuyên Nam Nguyễn quý công, tự Thủ Tố, thụy Ước Trai phủ quân

Tổ gập nhà đương lúc thịnh vượng,

trên có cha đỗ tiến sĩ, làm quan Tham Chính sứ,

dưới có em đỗ tiến sĩ làm Nghĩa Quận công

mà tổ sử mình rất hiền hoà, đãi người rất khiêm nhã, con nhiều cháu lắm, của ngon vật lạ đua nhau phụng dưỡng. Đến năm tổ tuổi già ngoài sáu mươi con cháu lại tìm thêm một người gái trẻ để hầu hạ.

Tổ thọ 72 tuổi 4 vợ, trai gái 14 người.

Giỗ 19 tháng 3.

Mả ở xứ Đồng Se thôn Lê Cao.

Tổ tỷ: Lê Thị hiệu Chinh Thuận (Trinh Thuận), người làng Nhạc Miếu, cháu quan Chỉ Huy sứ. Giỗ mùng 5 tháng 7. Sinh được 2 trai, 1 gái.

1) Con trưởng (của cụ Thủ Tố) là tổ đời thứ 6, chức Đồng tri phủ phủ Bắc Hà, tên tự là Thủ Điển. Tổ sinh được 8 con trai.

2) Con thứ 2 đời thứ 6 làm quan Tri phủ phủ Quảng Uy, tên tự là Thủ Nghi, truyền đến đời ông sinh đồ Viết Chuyền (Truyền), nay không biết còn ai.

Chắc thất (của cụ Thủ Tố) Lê Thị hiệu Dong Tĩnh, sinh được 3 giai, 1 gái. Giỗ ngày 11 tháng 5.

3) Con thứ 3 đời thứ 6, đỗ nho sinh, chức là Hoàng Tín đại phu, tự là Thủ Nghị, truyền đến đời ông Nguyễn Khanh, Nguyễn Tỉnh, nay không biết còn ai.

4) Con thứ 4 đời thứ 6 đỗ nho sinh, tự là Thủ Thường, truyền đến đời thứ 8 là quan Tri huyện tên tự là Nhã Chực (Nhã Trực), đời thứ 9 là quan tri huyện tên tự là Giản Kính, đời thứ 10 là cụ nho sinh Viết Diên, đời thứ muời một là cụ cử Mệnh Phương, không có con trai, có em là Tiễn Phủ, đời thứ 12 là cụ trưởng Tử Khoan, cụ thứ hai là Tư Tích, thứ ba là Duy Cao, thứ tư là Duy Quý.

Đời thứ 13 là Nguyễn Thượng Thể (hiệu Tuyết Mai), con cụ Tử Khoan.

Cụ Tư Tích, sinh ra ông Nguyễn Bào, Nguyễn Kiểm, Nguyễn Tất Thắng. Cụ Duy Cao, sinh được 2 con gái, Thị Nậm lấy người thôn Phúc là Quản Phiếm, sinh ra Quản Nam, Quản Vò. Cụ Duy Quý, sinh ra Nguyễn Thuỳ mất sớm không con.

Đời thứ 14, con ông Thượng Thể là Như Dục; con ông Duy Bào là Nguyễn Phôi (tức Cẩm); con ông Nguyễn Kiểm là Nguyễn Nùng (tức Giáp); con ông Tất Thắng là Bạch Đằng, Nguyễn Lịch, Nguyễn Bằng, Nguyễn Khải đều là giòng giõi chi Ất.

5) Con thứ 5 đời thứ 6 đỗ nho sinh tên tự là Thủ Tín truyền đến cụ Hữu Y, đến nay không biết còn ai.

Chắc thất (của cụ Thủ Tố) Tô Thị hiệu Từ Khiết, sinh được 2 con trai. Giỗ ngày 8 tháng 4. Mả ở sứ Bè Tan thôn Lê Cao.

6) Con thứ 6 đời thứ 6 đỗ nho sinh tên tự là Thủ Chí. Truyền đến đời thứ 9 là ông Phó sở xứ Đồn Điền (tên tự) là Phụ Chi, cùng ông sinh đồ (tên tự) là Du Nghi, đời thứ 10 ông huyện thừa (tên tự) là Tư Trai cùng ông sinh đồ Viết Huấn, đời thứ 11 là ông sinh đồ Khắc Minh, đời thứ 14 là ông Nguyễn Canh, Nguyễn Viết, đời thứ 15 là ông Nguyễn Mạn, Nguyễn Lăng đều là giòng giõi chi Bính.

7) Con thứ 7 đời thứ 6 làm lí trưởng, tự là Thủ Doãn, nay không còn ai.

Chắc thất (của cụ Thủ Tố)

8) Con thứ 8 đời thứ 6 đỗ nho sinh, tên tự là Thủ Lâm, truyền đến đời thứ 10 là quan Lang Trung Gia Hội, đời thứ 11 là quan Tiến sĩ Chế Khoa Gia Cát, đời thứ 13 là tú tài Tất Chực (Tất Trực), đời thứ 15 là lục sự Hưũ Khánh, đời thứ 16 là ông Nguyễn Đắc (Nguyễn Hữu Ðắc 1 con cụ Tổng Ðức), Nguyễn Nùng (Nguyễn Xuân Nùng 3), Nguyễn Di (Nguyễn Trọng Du 2) đều là giòng giõi chi Đinh.

9) Con thứ 9 đời thứ 6 đỗ nho sinh tên là Thủ Quý. Tổ lên làm ấp trên Đại Tài, cần kiệm, giàu có. Lấy 7 vợ chỉ sinh được một gái. Tổ để ruộng 3 mẫu tiền 400 quan làm hậu Thần thôn Đại Tài.